|
|
Tỉnh kỳ Alberta |
Tỉnh huy Alberta |
Diện tích |
661,848 km2 |
Thủ phủ |
Edmonton |
Thành phố lớn nhất |
Calgary |
Dân số, 2009 |
3,632,483 người |
Mật độ dân số |
5.4 người/km2 |
Alberta là một tỉnh miền Tây Canada, với thủ phủ là Edmonton; ngoài ra còn có các thành phố khác như Banff, Calgary, Red Deer, Lethbridge và Medicine Hat. Theo cuộc điều tra dân số vào 2001, thì dân số của Alberta vào khoảng 3,064,249. 81% dân số sống ở thành thị, 19% còn lại sống ở nông thôn.
Alberta được đặt theo tên của Công chúa Louise Caroline Alberta (1848-1939), là con gái thứ tư của Nữ hoàng Victoria. Công chúa còn là vợ của Sir John Campbell, vốn là Toàn quyền Canada từ 1878-1883. Hồ Louise cũng được vinh dự mang tên của công chúa này. Biểu tượng chính thức của tỉnh Alberta là hoa hồng dại (Rosa acicularis). Những người nói tiếng Anh dùng từ “Albertan” để chỉ cư dân sinh sống tại tỉnh này.
A- ĐỊA LÝ
Alberta có diện tích khoảng 661,190 km². Phía nam giáp với Hoa Kỳ, phía đông giáp với tỉnh bang Saskatchewan, phía bắc giáp với lãnh thổ tự trị Northwest Territories ở vĩ tuyến 60° và phía tây giáp với tỉnh bang British Columbia, nhờ vào biên giới tự nhiên là dãy núi Rocky Mountains.
Ngoại trừ vùng phía nam là một ngoại lệ, ngoài ra toàn bộ Alberta có thể nói là được tưới tiêu tốt. Alberta có nhiều sông hồ hoàn hảo cho việc câu cá, bơi lội, và vào mùa đông là câu cá trên băng, trượt tuyết, trượt băng… Hồ Athabasca (7898 km²) có một phần giáp với Saskatchewan, và hồ Lesser Slave (1550 km²) là hai hồ lớn nhất trong vùng.
B- CHỦNG TỘC
Trong điều tra dân số Canada năm 2006, nguồn gốc dân tộc ở Alberta gồm có 27.2% người gốc Anh; 20.9% gốc Đức; 667,405 người Canada (20.5%); 661,265 người Scotland (20.3%); 539,160 Ailen (16.6%) ; 388,210 Pháp (11.9%); 332,180 tiếng Ukraina (10.2%); 172,910 Hà Lan (5.3%); 170,935 Ba Lan (5.2%); 169,355 Bắc Mỹ, Ấn Độ (5.2%); 144,585 Na Uy (4.4%); và 137,600 Trung Quốc (4.2%).
C- NGÔN NGỮ
Điều tra dân số 2006 thấy rằng tiếng Anh là tiếng mẹ đẻ của 80% của người Alberta. Phổ biến nhất bên cạnh tiếng mẹ đẻ là tiếng Trung Quốc với 3%, tiếp theo là tiếng Đức với 2.6, và tiếng Pháp với 1.9%.
D- CHÍNH QUYỀN
Chính quyền của Alberta theo chế độ dân chủ nghị viện gồm một viện gọi là “Hội đồng lập pháp” (tiếng Anh: legislative assembly) với 83 thành viên (MLA – Member of Legislative Assembly). Trên hình thức, người đứng đầu tỉnh Alberta là Tỉnh trưởng (Lieutenant-Governor) Norman Lim Kwong, do Toàn quyền Canada bổ nhiệm làm người đại diện của Nữ hoàng Canada tại tỉnh Alberta. Người nắm quyền hành pháp trên thực tế là Thủ hiến (premier) của Alberta, hiện tại (2007) là ông Ed Stelmach thuộc Đảng bảo thủ cấp tiến Alberta.
E- CÔNG NGHIỆP
Alberta là vựa dầu thô và các phụ phẩm từ dầu thô như khí đồng hành, gas của Canada. Bãi Cát dầu Athabasca ở phía bắc có trữ lượng dầu mỏ ước lượng có thể lên tới 1.6 ngàn tỉ barrels (254 km³), hơn cả nước xuất khẩu dầu mỏ số một thế giới hiện nay là Ả Rập Saudi. Với đà phát triển của công nghệ chiết tách do chính Alberta nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện, ngày nay chi phí để sản xuất dầu từ cát dầu đã rẻ gần như dầu lấy bằng công nghệ thông thường.
F- ĐẠI HỌC
Trường đại học lâu đời nhất và lớn nhất Alberta là Đại học Alberta tại Edmonton thành lập năm 1908. Đại học Calgary, tách ra từ trường Đại học Alberta năm 1966, đã trở thành trường đại học lớn thứ hai ở Alberta bây giờ.
Ngoài ra còn có trường Đại học Athabasca, tập trung vào việc học từ xa, và Đại học Lethbridge. Vào đầu tháng 9/2009, Đại học Mount Royal đã trở thành đại học công thứ hai của Calgary, và vào cuối tháng 9/2009, một động thái tương tự được thực hiện lần thứ hai để Đại học Grant MacEwan trở thành trường công lớn thứ hai tại Edmonton.
Có 15 trường cao đẳng có nhận được ngân quỹ công cộng trực tiếp, cùng với hai học viện kỹ thuật, Viện Công nghệ miền Bắc Alberta và Viện Công nghệ miền Nam Alberta. Ngoài ra còn có một khu vực tư nhân lớn và hoạt động của các tổ chức sau trung học, trường Đại học Thiên chúa giáo, nâng tổng số các trường đại học đến 12.
Khung cảnh Edmonton
G- TÔN GIÁO
Theo kết quả điều tra dân số Canada năm 2001, đa số người dân tỉnh Alberta theo các hệ phái Ki-tô giáo khác nhau. Nhóm lớn nhất là Công giáo La Mã, chiếm 25.7% dân số toàn tỉnh, 13.5% dân số theo Giáo hội thống nhất Canada, 5.9% theo Anh giáo, 4.8% theo Giáo hội Luther, 2.5% theo Giáo hội Baptist, v.v… Ở Alberta cũng có các tôn giáo khác như Ấn Độ giáo, Sikh, Hồi giáo, Phật giáo, Do Thái giáo, v.v… Một trong những đền thờ lớn nhất của người Sikh tọa lạc tại ngoại ô Edmonton. Có 23.1% dân số toàn tỉnh không theo tôn giáo nào. Đây là tỉnh có số người không theo tín ngưỡng lớn thứ hai ở Canada (sau tỉnh British Columbia).
H- KHÍ HẬU
Alberta có khí hậu lục địa khô với mùa hè nóng và mùa đông lạnh. Bởi vì Alberta kéo dài hơn 1,200 km từ bắc xuống nam, khí hậu thay đổi đáng kể. Nhiệt độ trung bình vào tháng Giêng nằm trong khoảng từ -8°C ở phía nam đến -24°C ở phía bắc, và vào tháng Bảy từ 24°C ở phía nam đến 16°C ở phía bắc. Phạm vi lượng mưa hàng năm từ 300 mm ở phía đông nam đến 450 mm ở phía bắc, ngoại trừ trong chân đồi của dãy núi Rocky, nơi lượng mưa có thể đạt 600 mm hàng năm. Trong mùa hè, nhiệt độ ban ngày trung bình khoảng từ khoảng 21°C trong thung lũng núi Rocky và xa về phía bắc đến gần 30°C trong đồng cỏ khô của phía đông nam. Phía bắc và tây phần của kinh nghiệm tỉnh lượng mưa cao hơn và tỷ lệ bay hơi thấp hơn do nhiệt độ mùa hè mát. Phía nam và đông-phần trung tâm là dễ bị khô hạn như điều kiện đôi khi sự bền bỉ trong nhiều năm, mặc dù ngay cả các khu vực này có thể nhận được lượng mưa nặng. Alberta là một tỉnh nắng. Nắng sáng số tổng cộng khoảng giữa năm 1,900 và 2,500 giờ / năm. Bắc Alberta nhận được khoảng 18 giờ ánh sáng ban ngày vào mùa hè. Những ngày mùa hè dài làm cho mùa hè nhiều nắng nhất trong năm ở Alberta.
Nhiệt độ trung bình tại các thành phố
Thành phố |
Tháng Bảy (Cao/Thấp, 0C) |
Tháng Giêng (Cao/Thấp, 0C) |
Medicine Hat |
27/12 |
-5/-16 |
Brooks |
26/11 |
-6/-17 |
Airdrie |
26/11 |
-3/-15 |
Lethbridge |
26/10 |
-3/-15 |
Edmonton |
23/12 |
-9/-17 |
Fort Saskatchewan |
23/11 |
-8/-19 |
Lloydminster |
23/11 |
-10/-19 |
Cold Lake |
23/11 |
-11/-22 |
Fort McMurray |
23/10 |
-14/-24 |
Red Deer |
23/10 |
-6/-17 |
Calgary |
23/9 |
-3/-14 |
Camrose |
22/11 |
-8/-19 |
Spruce Grove |
22/11 |
-7/-16 |
St. Albert |
22/10 |
-8/-17 |
Leduc |
22/10 |
-8/-19 |
Grande Prairie |
22/9 |
-10/-21 |
Wetaskiwin |
21/9 |
-5/-16 |