Hướng dẫn phân biệt các loại quỹ đầu tư Úc

Quỹ đầu tư Úc là công cụ đầu tư rất phổ biến ở các nước phát triển để các cá nhân, tổ chức tham gia đầu tư nhằm gia tăng tài sản, bảo toàn vốn. Các quỹ đầu tư thường được quản lý bởi các công ty quản lý tài sản. 

Quỹ đầu tư Úc là hình thức các nhà đầu tư cá nhân, tổ chức sẽ góp vốn vào 1 quỹ chung, công ty quản lý quỹ sẽ dùng số tiền này đầu tư vào các tài sản theo chiến lược, mục tiêu được đề ra khi thành lập quỹ. 

Tại Việt Nam, việc cá nhân đầu tư vào các Quỹ chỉ mới xuất hiện những năm gần đây. Có nhiều tên gọi, loại hình, cấu trúc quỹ khác nhau đôi khi khiến cho nhà đầu tư bối rối.

Dưới đây là bài viết giúp cho các nhà đầu tư có thể phân biệt được các loại quỹ đầu tư khác nhau thông qua tên gọi, cấu trúc hay chiến lược đầu tư của quỹ. Với mong muốn cho nhà đầu tư dễ hiểu, tránh nhầm lẫn các thuật ngữ chuyên môn, IMM Group cố gắng diễn đạt bằng ngôn ngữ đời thường nhất có thể và giữ nguyên tên của các loại Quỹ bằng tiếng Anh để tiện so sánh với các tài liệu nước ngoài. 

1. Closed-end fund & Open-end fund

Có hai loại quỹ đóng: quỹ mở (Closed-end fund) và quỹ đóng (Open-end fund). Kết thúc mở linh hoạt hơn vì nó không có bất kỳ số lượng cổ phiếu nào được đặt sẵn, trong khi kết thúc đóng có một số lượng cố định.

Quỹ đóng có nghĩa là quỹ có một số lượng cổ phiếu cố định, công ty không thể tăng hoặc giảm. Quỹ đóng thường là quỹ tương hỗ. Chủ yếu đầu tư vào cổ phiếu hoặc trái phiếu và giao dịch trên một sàn giao dịch giống như cổ phiếu. 

Có hai loại quỹ đóng: quỹ mở (Closed-end fund) và quỹ đóng (Open-end fund)

Thường tập trung vào đầu tư các loại tài sản cần thời gian đầu tư dài. Vì họ mất thời gian để bán lại như bất động sản, công ty chưa niêm yết; dự án xây dựng năng lượng, hạ tầng;… 

Quỹ Open-end thường được dịch là Quỹ mở. Vì nó không có ngày kết thúc cho các khoản đầu tư được thực hiện với nó. Quỹ mở không có số lượng cổ phiếu cố định. Có nghĩa là họ có thể phát hành thêm cổ phiếu khi nhu cầu về chúng tăng lên.

Đây là một loại quỹ có thể được sử dụng để đầu tư vào nhiều loại tài sản khác nhau. Các khoản đầu tư như vậy có thể được thực hiện vào cổ phiếu, trái phiếu, hàng hóa hoặc các loại chứng khoán khác.

2. Mutual fund & ETF fund 

Mutual fund được dịch là quỹ tương hỗ. Hình thức này đã xuất hiện khá lâu từ thế kỷ 19. Đặc trưng của quỹ là không niêm yết trên sàn giao dịch. Nhà đầu tư sẽ làm việc trực tiếp với công ty điều phối quỹ. Chiến lược đầu tư khá chủ động vì mục tiêu lợi nhuận đặt ra khá cao. Cần vượt thị trường để công ty và nhà đầu tư đều có lời.

Mutual fund được dịch là quỹ tương hỗ. ETF là Quỹ hoán đổi danh mục.

ETF là Quỹ hoán đổi danh mục. Là một loại quỹ đầu tư giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán. Nó là một rổ chứng khoán theo dõi một chỉ số. ETF có thể được sử dụng để bảo vệ các khoản đầu tư hoặc đầu cơ trên thị trường. 

Và được các công ty sử dụng như một cách để đầu tư vào thị trường chứng khoán. Nhưng mà không cần phải tự mua cổ phiếu. ETF được sử dụng làm chỉ số cho các khoản đầu tư khác: trái phiếu, hàng hóa và tiền tệ. Các Quỹ hoán đổi danh mục thường được cấu trúc danh mục cổ phiếu mô phỏng chỉ số thị trường. (VN Index, VN30, S&P500, AUS200…)

3. Active managed fund & Passive managed fund 

Active managed fund thường được dịch là Quỹ đầu tư chủ động. Mục tiêu của Quỹ là cấu trúc danh mục đầu tư sao cho có thể vượt được chỉ số thị trường đã chọn làm mục tiêu đo lường.

Điều quan trọng cần lưu ý là các quỹ được quản lý chủ động. Do đó, có hồ sơ rủi ro khác với các quỹ thụ động, nhưng chúng cũng có lợi nhuận cao hơn.

Active managed fund thường được dịch là Quỹ đầu tư chủ động. Passive managed fund thường được dịch là Quỹ đầu tư thụ động

Passive managed fund thường được dịch là Quỹ đầu tư thụ động. Đó là bởi vì quỹ được quản lý thụ động không yêu cầu sự quản lý tích cực của nhà đầu tư. Nó chỉ đơn giản đầu tư vào một nhóm tài sản mà không cần bất kỳ quyết định nào. Điều này làm cho nó trở thành một phương tiện đầu tư thụ động.

Mục tiêu của Quỹ là lựa chọn danh mục cổ phiếu mô phỏng sát nhất với danh mục của chỉ số thị trường đã chọn. Ví dụ: VN30, AUS200, S&P500. Các quỹ được quản lý thụ động ngày càng trở nên phổ biến. Vì chúng mang đến cho các nhà đầu tư cơ hội đầu tư đa dạng, chi phí thấp.

4. Large Cap & Small Cap fund 

Large Cap và từ ghép của Large Capitalization có nghĩa là Vốn hóa lớn.

Thuật ngữ “vốn hóa lớn” để chỉ bất kỳ công ty nào có vốn hóa thị trường lớn hơn 1 tỷ USD. Nhưng điều này không còn đúng trên thực tế. Vì có những công ty có vốn hóa thị trường thấp hơn nhưng vẫn được coi là vốn hóa lớn.

Large Cap fund là quỹ đầu tư vào những công ty có vốn hóa lớn. Thường là cổ phiếu của những công ty nằm trong rổ chỉ số của thị trường. Ví dụ: như cổ phiếu của 30 công ty có vốn hóa lớn nhất thị trường chứng khoán Việt Nam (VN30). Cổ phiếu của 200 công ty có vốn hóa lớn nhất thị trường Úc (AUS200)…

Khác với Large Cap, quỹ này tập trung vào cổ phiếu của công ty có tiềm năng. Có thể tăng trưởng cao trong tương lai nhưng vốn hóa nhỏ. Khá rủi ro nhưng mất không nhiều khi có sự cố xảy ra.

5. Growth fund & Balance fund 

Growth fund nghĩa là quỹ phát triển. Mục tiêu của quỹ là tăng trưởng vốn một cách chủ động. Mong đợi nhận lợi nhuận cao, nhưng khá rủi ro.

Balanced fund là quỹ cân bằng. Không như quỹ phát triển. Quỹ tập trung vào việc cân bằng giữa an toàn tránh rủi ro và tăng trưởng. Có thể tăng trưởng không nhanh, nhưng phải ổn định. 

Thường quỹ cân bằng nắm giữ phần lớn cổ phiếu Large Cap, trái phiếu, giấy nợ ngắn hạn. Ngoài ra còn có một tỷ lệ thấp các cổ phiếu Smallcap có tiềm năng tăng trưởng cao. 

6. Income fund & Equity fund 

Income fund hay còn lại là Quỹ thu nhập

Income fund hay còn lại là Quỹ thu nhập. Đây là tên gọi của những Quỹ có mục tiêu chủ yếu là thu nhập ổn định hơn là gia tăng tài sản. Những quỹ thu nhập thường phân phối lợi nhuận đều đặn, tỷ lệ lợi nhuận thấp hơn so với các loại quỹ khác, nhưng rất an toàn về vốn. Thường các quỹ thu nhập phân bổ vốn vào trái phiếu chính phủ, giấy nợ ngắn hạn, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu các doanh nghiệp lớn và có tài sản đảm bảo. 

Equity fund hay còn gọi là Quỹ cổ phần, là tên gọi của những Quỹ chủ yếu đầu tư vào cổ phiếu. 

7. Core fund & Alternative fund 

Core fund dịch sang là Quỹ đầu tư truyền thống. Đơn giản là đầu tư vào tài sản truyền thống. Ví dụ như trái phiếu, cổ phiếu, giấy nợ, chứng chỉ tiền gửi.

Alternative fund được dịch là Quỹ đầu thay thế. Trái ngược với core fund, quỹ tập trung vào tài sản phi truyền thống. Ví dụ: bất động sản, công ty tư nhân chưa niêm yết, dự án xây dựng,…

8. Venture capital fund & Private equity fund 

Khá mạo hiểm vì quỹ tập trung vào các công ty start-up ở giai đoạn sớm. Các công ty này có mục tiêu trở thành kỳ lân với chiến lược hợp lý. Thoái vốn bằng hình thức niêm yết trên sàn. Rủi ro cũng khá cao vì xác suất thành công rất thấp. Và con số bỏ vào đầu tư lên mức vài trăm nghìn AUD. Lợi nhuận có thể X10, X20 thậm chí X80.

Private equity fund là Quỹ đầu tư cổ phần tư nhân, những quỹ này đầu tư vào các công ty tư nhân chưa niêm yết có sản phẩm dịch vụ đã được khẳng định và cần vốn để mở rộng, tăng trưởng. 

Thường những quỹ đầu tư tư nhân khi đầu tư thường sẽ đưa người vào các vị trí quản lý, vận hành để giúp cải thiện hiệu quả của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp phát triển nhanh để thoái vốn bằng cách bán lại cổ phần hoặc niêm yết doanh nghiệp lên sàn.  

Khai Phú Investments & Migration với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp cùng nhiều năm kinh nghiệm. Chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ cùng bạn trên con đường chinh phục để trở thành thường trú nhân; nhận Visa; và định cư Úc. Liên hệ gặp trực tiếp các chuyên gia di trú IRCC kinh nghiệm nhất để được tư vấn miễn phí. 

Quý nhà đầu tư quan tâm đến chương trình định cư Úc vui lòng để lại thông tin tại mẫu đơn bên dưới. Bộ phận tư vấn của Khai Phú sẽ liên hệ lại ngay khi nhận được thông tin.

TẠI SAO CHỌN KHAI PHÚ?

ĐỒNG HÀNH CÙNG KHAI PHÚ – HIỆN THỰC HÓA GIẤC MƠ DI TRÚ

Khai Phú Investments & Migration có hơn 12 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đầu tư di trú, hỗ trợ hơn 1.000 gia đình định cư thành công tại các quốc gia Mỹ, Úc, Châu Âu, Canada và khu vực Caribbean. Khai Phú hiện hợp tác với các Tập đoàn và Hãng luật toàn cầu có hơn 40 năm kinh nghiệm. Đội ngũ nhân viên tận tâm, chuyên nghiệp. Khai Phú sẽ là người bạn đồng hành cùng quý Anh/Chị hiện thực hóa giấc mơ định cư.

KHAI PHÚ INVESTMENTS & MIGRATION

Văn phòng TP.HCM:

Tầng 34, Tòa nhà Bitexco Financial Tower, Số 2 Hải Triều, Quận 1.

Hotline: 0901 888 803 – (028) 6291 8889

Văn phòng Hà Nội:

Tầng 4, tòa nhà Sun Ancora, số 03 Lương Yên, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

Hotline: 0901 888 830 – (024) 7108 9111